Quyết định 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 70-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2022 |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ BIÊN CHẾ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
– Căn cứ Điều lệ Đảng;
– Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XIII;
– Căn cứ Quyết định số 19-QĐ/TW, ngày 21/7/2021 của Bộ Chính trị về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị,
Bộ Chính trị quy định về quản lý biên chế của hệ thống chính trị như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý biên chế.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý biên chế
1. Bộ Chính trị lãnh đạo, chỉ đạo quản lý biên chế trong hệ thống chính trị. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức thực hiện trách nhiệm quản lý biên chế theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tổng biên chế của hệ thống chính trị được quyết định theo nhiệm kỳ 5 năm và khi cần thiết.
3. Giao chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao gắn với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách hành chính, cải cách chính sách tiền lương.
4. Tăng cường phân cấp, phân quyền, nêu cao trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu trong công tác quản lý, sử dụng biên chế. Chỉ thực hiện tăng chỉ tiêu biên chế khi được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập tổ chức mới, bổ sung chức năng, nhiệm vụ.
Điều 3. Nội dung quản lý biên chế
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chủ trương, chính sách, quy định, quyết định và các văn bản liên quan về quản lý biên chế.
2. Quyết định giao biên chế cho cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị trong phạm vi quản lý.
3. Phối hợp, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện giao, quản lý biên chế theo quy định của Đảng, Nhà nước.
Chương II
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BIÊN CHẾ
Điều 4. Bộ Chính trị
1. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp và quy định về quản lý biên chế của hệ thống chính trị.
2. Quyết định tổng biên chế và biên chế dự phòng của hệ thống chính trị theo nhiệm kỳ 5 năm và khi cần thiết; quyết định giao biên chế cho các cơ quan, tổ chức được giao thẩm quyền quản lý biên chế.
3. Giao thẩm quyền quản lý biên chế cho các cơ quan, tổ chức gồm: Ban Chỉ đạo thực hiện quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế), Ban Tổ chức Trung ương, Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước.
4. Ủy quyền cho Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế xem xét, quyết định sử dụng biên chế dự phòng.
Điều 5. Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế
1. Tham mưu Bộ Chính trị về chủ trương, quy định, nhiệm vụ, giải pháp quản lý biên chế; tổng biên chế, biên chế dự phòng của hệ thống chính trị.
2. Chỉ đạo việc triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp, quy định, quyết định của Bộ Chính trị về biên chế của hệ thống chính trị.
3. Xem xét, quyết định sử dụng biên chế dự phòng theo ủy quyền của Bộ Chính trị.
Điều 6. Các cơ quan được giao thẩm quyền quản lý biên chế
1. Trách nhiệm trong phạm vi lãnh đạo, quản lý theo quy định:
– Lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định, nhiệm vụ, giải pháp và quyết định của Bộ Chính trị về biên chế.
– Tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế về chỉ tiêu biên chế theo nhiệm kỳ 5 năm và khi cần thiết. Căn cứ quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quyết định của Bộ Chính trị và Ban Chỉ đạo để triển khai giao biên chế cho các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị.
– Kiểm tra, giám sát công tác quản lý biên chế ở các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị.
2. Thẩm quyền giao, quản lý biên chế các cơ quan:
2.1. Ban Tổ chức Trung ương là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế, chịu trách nhiệm tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo về tổng biên chế, công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị; trực tiếp quản lý biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương.
2.2. Đảng đoàn Quốc hội trực tiếp quản lý biên chế các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội.
2.3. Ban cán sự đảng Chính phủ trực tiếp quản lý biên chế các bộ; cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; đơn vị sự nghiệp ở Trung ương; hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương; viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2.4. Văn phòng Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước quản lý biên chế cơ quan Văn phòng Chủ tịch nước.
2.5. Quân ủy Trung ương trực tiếp quản lý biên chế Quân đội.
2.6. Đảng ủy Công an Trung ương trực tiếp quản lý biên chế Công an.
2.7. Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao trực tiếp quản lý biên chế các Tòa án nhân dân.
2.8. Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trực tiếp quản lý biên chế ngành Kiểm sát.
2.9. Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước trực tiếp quản lý biên chế Kiểm toán Nhà nước.
Điều 7. Các cơ quan, tổ chức trực thuộc Trung ương
Ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý, sử dụng biên chế ở địa phương, cơ quan, đơn vị; trực tiếp quản lý biên chế được giao, lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai giao biên chế cho các cơ quan địa phương, đơn vị bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, đúng quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, địa phương, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng biên chế bảo đảm đúng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Quy định này.
2. Các cơ quan được giao thẩm quyền quản lý biên chế quy định tại Khoản 2, Điều 6 chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để triển khai, thực hiện quyết định của Bộ Chính trị, giao và quản lý biên chế theo quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị trực thuộc.
3. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ khẩn trương lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung pháp luật có liên quan, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với chủ trương, quy định của Đảng.
4. Ban Tổ chức Trung ương giúp Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo Trung ương về quản lý biên chế hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; tổng hợp kết quả thực hiện theo định kỳ 5 năm hoặc khi cần thiết để báo cáo Bộ Chính trị.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 253-QĐ/TW, ngày 21/7/2014 về việc ban hành Quy định của Bộ Chính trị về quản lý biên chế thống nhất của hệ thống chính trị.
| T/M BỘ CHÍNH TRỊ |
Nguồn: thuvienphapluat.vn
TIN CÙNG CHUYÊN MỤC
- Nghị quyết 24/2022/UBTVQH15 tiếp tục hỗ trợ đối với người lao động theo Nghị quyết 03/2021/UBTVQH15 ngày 24/9/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 15 Tháng Tám, 2022
- Nghị định 47/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 8 Tháng Tám, 2022
- Nghị định số 34/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2022 12 Tháng Chín, 2022
- Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 11 Tháng Bảy, 2022
- Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế 31 Tháng Mười, 2022
- Nghị định 70/2022/NĐ-CP ngày 27/9/2022 sửa đổi các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ 29 Tháng Chín, 2022
- Nghị định 48/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông 8 Tháng Tám, 2022
- Quyết định 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 về quản lý biên chế của hệ thống chính trị. 13 Tháng Tám, 2022
- Nghị quyết 115/NQ-CP ngày 05/9/2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 6 Tháng Chín, 2022
- Nghị định 58/2022/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam 3 Tháng Chín, 2022