Người có chứng chỉ kế toán trưởng muốn hành nghề có cần phải có thêm chứng chỉ kế toán viên? Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng được quy định như thế nào?

Công ty tôi có đủ điều kiện hành nghề kế toán, đang cung cấp dịch vụ kế toán cho khách hàng. Tôi là nhân viên của công ty, chưa có chứng chỉ hành nghề kế toán mà chỉ có chứng chỉ kế toán trưởng. Vậy tôi có cần phải có thêm chứng chỉ kế toán viên hay không? Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng được quy định như thế nào?

Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng được quy định như thế nào?

Theo Điều 56 Luật Kế toán 2015 quy định về việc thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng như sau:

“Điều 56. Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng

1. Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.

2. Việc thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.

3. Đơn vị kế toán thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.

5. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán và người được thuê làm kế toán, làm kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.”

Theo đó, người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo luật định.

Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng

Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định như thế nào?

Theo Điều 58 Luật Kế toán 2015 quy định về việc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán như sau:

– Người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có năng lực hành vi dân sự;

+ Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học;

+ Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định.

– Người có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký hành nghề và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Bộ Tài chính quy định thủ tục cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.

– Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc làm việc tại hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.

– Những người không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán gồm:

+ Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, Công an nhân dân.

+ Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

+ Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác;

+ Người bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.

Người có chứng chỉ kế toán trưởng muốn hành nghề có cần phải có thêm chứng chỉ kế toán viên?

Theo Điều 54 Luật Kế toán 2015 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng như sau:

“Điều 54. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng

1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;

b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên;

c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;

d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.

2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.”

Pháp luật không bắt buộc kế toán trưởng phải có thêm chứng chỉ hành nghề kế toán viên. Trong công ty dịch vụ kế toán của bạn chỉ cần có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề là được.

 

Mỹ Ngọc

  • – Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
  • – Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
  • – Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
  • – Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@thuvienphapluat.com;