Thay đổi vốn điều lệ trong Công ty Cổ Phần

THÀNH LẬP CÔNG TY TRONG NƯỚC

Thay đổi vốn điều lệ trong Công ty Cổ Phần

1. Công ty cổ phần có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau:

– Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ;

– Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

– Công ty mua lại cổ phần đã phát hành theo yêu cầu của cổ đông và theo quyết định của công ty quy định tại Điều 132 và Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020.

– Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020.

 Công ty phải nhanh chóng thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ của công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. 

Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn

2. Thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ đối với công ty cổ phần

Thành phần hồ sơ:

(1) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT

(2) Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi vốn điều lệ.

(3) Bản sao hợp lệ Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi vốn điều lệ.

(4) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật đầu tư 2020

 (5) Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

(6) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):

– Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.

– Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần thì thay các giấy tờ ở Mục (2) và (3) bằng các giấy tờ sau:

(2) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ. 

Và, bản sao hợp lệ Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ.

(Trong quyết định và biên bản họp phải nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần).

(3) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc đăng ký tăng vốn điều lệ.  sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;

Và, bản sao hợp lệ Biên bản họp của Hội đồng quản trị về việc đăng ký tăng vốn điều lệsau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;

Tham khảo công việc  Chào bán cổ phần riêng lẻ khi chưa trở thành công ty đại chúng”

Nơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Sau khi được cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thì công ty phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Thủ tục thay đổi vốn điều lệ và thủ tục công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp có thể được thực hiện đồng thời một lúc), xem chi tiết tại công việc “ Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp”

Bên cạnh đó, nếu việc thay đổi vốn điều lệ dẫn đến số lượng cổ đông giảm xuống còn dưới 3 cổ đông thì công ty phải thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.