Mã số thuế 10 số và 13 số là gì? Khác nhau thế nào?

Mã số thuế 10 số và 13 số là gì? Khác nhau thế nào?

Mã số thuế của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng không thể thiếu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, có hai mã số thuế phổ biến là mã số thuế 10 số và 13 số. Vậy mã số thuế 10 số và 13 số là gì? Khác nhau thế nào?

1. Mã số thuế 10 số là gì?

Được cấp cho đối tượng nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về các đối tượng đăng ký thuế và việc cấp mã số thuế.

Theo đó tại điểm a khoản 2 Điều này quy định: Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân và đại diện các hộ gia đình hay hộ kinh doanh, cá nhân khác.

Đồng thời, nội dung tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC cũng quy định tương tự về mã số thuế 10 số, cụ thể như sau:

Mã số thuế 10 chữ số được áp dụng đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân, hoặc các tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp có phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện các hội gia đình và hộ kinh doanh, cá nhân khác.

Như vậy, mã số thuế 10 số được cấp cho các đối tượng dưới đây:

– Doanh nghiệp;

– Tổ chức có tư cách pháp nhân;

– Tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp có phát sinh nghĩa vụ thuế;

– Hợp tác xã;

– Đại diện các hộ gia đình và hộ kinh doanh, các cá nhân khác.

2. Mã số thuế 13 số là gì? Được cấp cho đối tượng nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các đối tượng đăng ký thuế và việc cấp mã số thuế. Theo đó, tại điểm b khoản 2 Điều này quy định: Mã số thuế 13 chữ số được sử dụng đối với các đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.

Đồng thời, nội dung tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC cũng quy định tương tự về mã số thuế 13 số, cụ thể như sau:

Mã số thuế 13 chữ số có dấu gạch ngang (-) để phân cách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được áp dụng đối với các đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.

Như vậy, mã số thuế 13 số là mã số thuế được cấp cho các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp hoặc các đối tượng khác, có cấu trục gồm 13 chữ số, được phân cách bởi dấu gạch ngang (-) giữa 10 số đầu và 3 số cuối.

3. Mã số thuế 10 số và 13 số có gì khác nhau?

Có thể phân biệt mã số thuế 10 số và 13 số dựa vào đối tượng được cấp như sau:

Mã số thuế 10 số và 13 số là gì? Khác nhau thế nào?

Mã số thuế của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng không thể thiếu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, có hai mã số thuế phổ biến là mã số thuế 10 số và 13 số. Vậy mã số thuế 10 số và 13 số là gì? Khác nhau thế nào?

1. Mã số thuế 10 số là gì? Được cấp cho đối tượng nào?

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
  •  
  •  
  •  
  •  
ma-so-thue-10-so-va-13-so
Mã số thuế 10 số là gì? (Ảnh minh họa)

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về các đối tượng đăng ký thuế và việc cấp mã số thuế.

Theo đó tại điểm a khoản 2 Điều này quy định: Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân và đại diện các hộ gia đình hay hộ kinh doanh, cá nhân khác.

Đồng thời, nội dung tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC cũng quy định tương tự về mã số thuế 10 số, cụ thể như sau:

Mã số thuế 10 chữ số được áp dụng đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân, hoặc các tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp có phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện các hội gia đình và hộ kinh doanh, cá nhân khác.

Như vậy, mã số thuế 10 số được cấp cho các đối tượng dưới đây:

– Doanh nghiệp;

– Tổ chức có tư cách pháp nhân;

– Tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp có phát sinh nghĩa vụ thuế;

– Hợp tác xã;

– Đại diện các hộ gia đình và hộ kinh doanh, các cá nhân khác.

2. Mã số thuế 13 số là gì? Được cấp cho đối tượng nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các đối tượng đăng ký thuế và việc cấp mã số thuế. Theo đó, tại điểm b khoản 2 Điều này quy định: Mã số thuế 13 chữ số được sử dụng đối với các đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.

Đồng thời, nội dung tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC cũng quy định tương tự về mã số thuế 13 số, cụ thể như sau:

Mã số thuế 13 chữ số có dấu gạch ngang (-) để phân cách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được áp dụng đối với các đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.

Như vậy, mã số thuế 13 số là mã số thuế được cấp cho các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp hoặc các đối tượng khác, có cấu trục gồm 13 chữ số, được phân cách bởi dấu gạch ngang (-) giữa 10 số đầu và 3 số cuối.

3. Mã số thuế 10 số và 13 số có gì khác nhau?

Có thể phân biệt mã số thuế 10 số và 13 số dựa vào đối tượng được cấp như sau:

Advertisements
 

Ads end in 00

 
 
 
 
 

– Mã số thuế 10 chữ số được áp dụng đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân, hoặc các tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp có phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện các hội gia đình và hộ kinh doanh, cá nhân khác.

– Mã số thuế 13 số là mã số thuế được cấp cho các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp hoặc các đối tượng khác, có cấu trục gồm 13 chữ số, được phân cách bởi dấu gạch ngang (-) giữa 10 số đầu và 3 số cuối.

mã số thuế 10 số và 13 số
Phân biệt mã số thuế 10 số và 13 số (Ảnh minh họa)

4. Đơn vị độc lập chuyển thành đơn vị phụ thuộc thì được cấp mã số thuế 13 số phải không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư 105/2020/TT-BTC, đơn vị độc lập chuyển thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quan khác (hay còn gọi là chuyển đổi mô hình hoạt động) thì việc đăng ký thuế được quy định như sau:

– Trong trường hợp một đơn vị độc lập chuyển sang thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quan khác thì sẽ được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản mới đó.

– Đơn vị độc lập cần phải thực hiện thủ tục để chấm dứt hiệu lực của mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định.

– Đơn vị phụ thuộc thực hiện việc đăng ký thuế theo mã số thuế mới là 13 chữ số.

– Đơn vị chủ quản phải thực hiện việc kê khai bổ sung đơn vị phụ thuộc mới này vào bảng kê các đơn vị phụ thuộc của mình theo mẫu BK02-ĐK-TCT được ban hành kèm Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Như vậy, khi một đơn vị độc lập chuyển thành đơn vị phụ thuộc thì sẽ được cấp mã số thuế 13 chữ số dựa theo mã số thuế của đơn vị chủ quản mới.

5. Mã số thuế 10 số được sử dụng thế nào?

Việc sử dụng mã số thuế 10 số được quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:

– Người nộp thuế phải thực hiện các công việc:

  • Ghi mã số thuế đã được cấp vào các hoá đơn, chứng từ và tài liệu trong khi thực hiện các giao dịch kinh doanh của đơn vị;

  • Mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác;

  • Tiến hành khai thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế, không thu thuế, hoàn thuế và đăng ký tờ khai hải quan, thực hiện các giao dịch liên quan đến thuế khác đối với các nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước, bao gồm cả trường hợp người nộp thuế hoạt động kinh doanh ở nhiều nơi khác nhau.

– Người nộp thuế cần phải cung cấp mã số thuế cho các cơ quan và tổ chức liên quan hoặc ghi mã số thuế của mình trên hồ sơ trong khi thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế 01 cửa với cơ quan quản lý về thuế.

– Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế uỷ nhiệm việc thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong việc quản lý và thu thuế.

– Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác cần phải ghi mã số thuế vào hồ sơ mở tài khoản cũng như các chứng từ giao dịch thông qua tài khoản của người nộp thuế.

– Các tổ chức, cá nhân khác tham gia vào việc quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế để để cung cấp thông tin có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thể của người nộp thuế đó.

– Khi bên phía Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức và cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không được hiện diện tại Việt Nam thì cần phải sử dụng mã số thuế đã được cấp này để khấu trừ và nộp thay.

– Trường hợp mã định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sẽ sử dụng mã định danh này thay cho mã số thuế.

Theo https://luatvietnam.vn/

Tác giả : Nguyễn Hương