Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ giữa tháng 9/2022

Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ giữa tháng 9/2022

Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ giữa tháng 9/2022

Sửa quy định về giá đất được trừ để tính thuế GTGT, quy định về mức phí xác thực thông tin công dân,… là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ giữa tháng 9/2022 (từ ngày 11 – 20/9/2022).

1. Sửa đổi quy định về giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng

Nội dung đề cập tại Nghị định 
49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng.

Theo đó, quy định về giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được sửa đổi như sau:

(1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
 
(So với hiện hành, bỏ quy định về chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng)
 
(2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.
 
(3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
 
(So với hiện hành, bỏ quy định về tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm)
 
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại (1) và (3) là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
 
(So với hiện hành, bổ sung quy định về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng)
 
(4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.
 
(So với hiện hành, thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không còn quy định về việc bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có))
 
Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).
 
(Hiện hành, cơ sở kinh doanh không được kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng)
 
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
 
(So với hiện hành, bỏ quy định về trường hợp giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng)
 
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 
209/2013/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.
 
(Điểm mới)
 
Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
 
(Điểm mới)
 
(5) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
 
(Điểm mới)
 
(6) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật;
 
Nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.
 
Nghị định 
49/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/9/2022.

2. Quy trình giải quyết trợ cấp một lần với người có công đang tại ngũ, công tác từ trần

Đây là nội dung tại Thông tư 
55/2022/TT-BQP hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng.

Cụ thể, quy trình giải quyết trợ cấp một lần với người có công đang tại ngũ, công tác từ trần theo khoản 5 Điều 123 Nghị định 
131/2021/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

– Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người có công từ trần, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cấp trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm:

Có văn bản kèm theo bản sao giấy báo tử đề nghị cấp trên trực tiếp theo phân cấp (cấp sư đoàn và tương đương trong thời gian 03 ngày) gửi đến cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ nơi quản lý hồ sơ người có công.

– Cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ nơi quản lý hồ sơ người có công trong thời gian 04 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, có trách nhiệm sau:
 
+ Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ người có công;
 
+ Có văn bản kèm theo hồ sơ báo cáo Bộ Tư lệnh quân khu (đối tượng thuộc quân khu quản lý);
 
Đối tượng thuộc các đơn vị còn lại, báo cáo theo phân cấp, gửi đến Cục Chính sách.
 
– Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công và quyết định trợ cấp một lần, có trách nhiệm triển khai thực hiện chế độ như sau;
 
Di chuyển hồ sơ người có công đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi thân nhân người có công thường trú để thực hiện thủ tục hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, trợ cấp tuất nuôi dưỡng (nếu có).
 
– Tư lệnh hoặc Chính ủy quân khu, Cục trưởng Cục Chính sách trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định, có trách nhiệm ban hành quyết định chấm dứt chế độ ưu đãi đối với người có công và quyết định trợ cấp một lần theo Mẫu số 74 Phụ lục I Nghị định 
131/2021/NĐ-CP ;
 
Chuyển hồ sơ kèm theo quyết định về cơ quan, đơn vị đề nghị để thực hiện.
 
Thông tư 
55/2022/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15/9/2022.

3. Mức phí xác thực thông tin công dân từ 17/9 – 31/12/2022

Đây là nội dung được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành tại Thông tư 
48/2022/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong CSDLQG về dân cư.

Cụ thể, tại Thông tư 
48/2022/TT-BTC quy định về mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin được quy định như sau:

– Kể từ ngày 17/9/2022 đến hết ngày 31/12/2023, áp dụng mức thu bằng 50% mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí ban hành kèm theo Thông tư 
48/2022/TT-BTC .
 
– Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, áp dụng mức thu theo mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí ban hành kèm theo Thông tư 
48/2022/TT-BTC .
 
Theo đó, mức phí xác thực thông tin thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy theo Mục I Phụ lục phí ban hành kèm theo Thông tư 
48/2022/TT-BTC là 1.000 đồng.
 
Như vậy, kể từ ngày 17/9/2022 đến hết ngày 31/12/2022, áp dụng mức thu phí khi xác thực thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy là 500 đồng.
 
Thông tư 
48/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/9/2022.

4. Bổ sung Lệnh vận chuyển bản điện tử trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô

Ngày 15/7/2022, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 
17/2022/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2020/TT-BGTVT về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Theo đó, bổ sung Lệnh vận chuyển bản điện tử trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô được quy định như sau:

– Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định:

+ Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc điện tử do doanh nghiệp, hợp tác xã tự phát hành theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 
12/2020/TT-BGTVT .
 
Ngoài những nội dung bắt buộc quy định tại Phụ lục 6, doanh nghiệp, hợp tác xã được bổ sung những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị.
 
+ Khi thực hiện chuyến đi, lái xe mang theo Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc có thiết bị truy cập được nội dung của Lệnh vận chuyển điện tử; xuất trình Lệnh vận chuyển bản giấy hoặc bản điện tử khi lực lượng chức năng yêu cầu.
 
+ Việc cung cấp thông tin trên Lệnh vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 51 Thông tư 
12/2020/TT-BGTVT .
 
(So với hiện hành, bổ sung hình thức Lệnh vận chuyển bản điện tử; bổ sung về trách nhiệm của lái xe về việc mang theo, xuất trình Lệnh vận chuyển và quy định về cung cấp thông tin trên Lệnh vận chuyển)
 
Thông tư 
17/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/9/2022.