11 lĩnh vực người có chức vụ không được lập doanh nghiệp sau khi thôi chức

11 lĩnh vực người có chức vụ không được lập doanh nghiệp sau khi thôi chức

11 lĩnh vực người có chức vụ không được lập doanh nghiệp sau khi thôi chức

1. Người có chức vụ không được lập doanh nghiệp sau khi thôi chức

Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 60/2022/TT-BTC, người có chức vụ, quyền hạn là những người theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.

Cụ thể, người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

– Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

– Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;

– Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. 

Căn cứ quy định tại Thông tư 60/2022/TT-BTC, các đối tượng là người có chức vụ, quyền hạn nêu trên không được thành lập doanh nghiệp thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.

2. Danh mục lĩnh vực người có chức vụ không được lập doanh nghiệp sau khi thôi chức

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2022/TT-BTC, 11 lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ bao gồm:

(1) Quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán.

(2) Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

(3) Quản lý nhà nước về bảo hiểm.

(4) Quản lý nhà nước về hải quan.

(5) Quản lý nhà nước về giá.

(6) Quản lý nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước.

(7) Quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.

(8) Quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia.

(9) Quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế cho Việt Nam và nguồn cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài.

(10) Quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước.

(11) Quản lý nhà nước về tài sản công.

3. Thời hạn người có chức vụ không được lập doanh nghiệp sau khi thôi chức

Bên cạnh đó, Điều 6 Thông tư 60/2022/TT-BTC cũng quy định về thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quân lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ, cụ thể như sau:

– Trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực từ (1) đến (9) được quy định tại Điều 5 Thông tư 60/2022/TT-BTC nêu trên không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.

– Riêng đối với hai lĩnh vực: Quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước, Quản lý nhà nước về tài sản công thì thời hạn trên là đủ 12 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Xem chi tiết tại Thông tư 60/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/11/2022.

Theo thuvienphapluat.vn